[30:01:2012] Kim loại thế giới sáng 18/4: giá quặng sắt giảm, đồng vững
Giá quặng sắt giao ngay giảm vào sáng 18/4 do lo ngại triển vọng nhu cầu thép trong tương lai gần ở Trung Quốc - nước tiêu thụ thép hàng đầu thế giới, sẽ bị chững lại sau những biện pháp chống lạm phát quyết liệt.
Nhiều nhà máy thép Trung Quốc gần đây đã rất tích cực mua quặng sắt để làm đầy kho dự trữ với dự kiến hoạt động xây dựng sẽ gia tăng trong quý này, song nhu cầu thép tới nay vẫn thấp, buộc các hãng sản xuất thép phải giảm giá cho các hợp đồng thực hiện vào tháng 5.
Hãng sản xuất lớn Angang vừa thông báo giảm giá các sản phẩm giao trong tháng 5. Tuần trước, Baoshan Iron & Steel Co Ltd cũng thông báo giảm giá bán trong tháng 5. Trên thế giới, các hãng thép Nhật bản giữ giá thép không đổi trong tháng 5, sau khi động đất và sóng thần hồi tháng 3 làm giảm mạnh sản lượng của nhiều nhà chế tạo, làm gián đoạn các dây chuyền cung cấp và làm trì hoãn các hoạt động xây dựng.
Ngân hàng Trung Quốc vừa quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, đây là lần tăng thứ 4 liên tiếp từ đầu năm tới nay, và để ngỏ khả năng sẽ thắt chặt tín dụng hơn nữa đối với các nhà sản xuất thép và hạn chế khả năng các công ty này tăng mua nguyên liệu.
Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích cho rằng xu hướng giảm mua quặng sắt và giá giảm sẽ chỉ tạm thời.
Theo số liệu mới công bố, sản lượng thép thô hàng ngày của Trung Quốc trong tháng 3 vừa qua đạt 1,92 triệu tấn, gần mức cao kỷ lục 1,94 triệu tấn của tháng 2. Nếu đà này cứ tiếp diễn, khách hàng của Trung Quốc sẽ sớm tăng cường mua quặng sắt trở lại.
Trên thị trường kim loại cơ bản, đồng vững giá tại London. Nhiều nhà phân tích nhận định đồng sẽ vẫn có xu hướng tăng giá nhẹ trong tuần này, sau dự báo của Tổ chức Nghiên cứu Đồng Quốc tế cho thấy thiếu cung năm 2011 sẽ lên tới 377.000 tấn.
Nhôm cũng giảm giá, song chừng nào dầu vẫn duy trì ở mức cao thì nhôm vẫn có cơ sở để vững đến tăng giá. Năng lượng chiếm tới 30% chi phí đầu vào trong sản xuất mặt hàng này.
Dưới đây là giá cụ thể
Kim loại
|
|
Sáng 18/4
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (so với 1 năm trước)
|
Quặng sắt 62% - Platts
|
USD/tấn
|
181,25
|
-1,75
|
|
|
Quặng sắt 62% -Metal Bulletin
|
USD/tấn
|
180,67
|
-0,47
|
|
|
Đồng - LME
|
USD/tấn
|
9407,00
|
2,00
|
+0,02
|
-2,01
|
Đồng - Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
70780
|
-50
|
-0,07
|
-1,49
|
Nhôm - LME
|
USD/tấn
|
2685,00
|
-5,00
|
-0,19
|
8,70
|
Nhôm - Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
16735
|
25
|
+0,15
|
-0,62
|
Kẽm - LME
|
USD/tấn
|
2400,00
|
2,00
|
+0,08
|
-2,20
|
Kẽm - Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
18255
|
-15
|
-0,08
|
-6,26
|
Nickel - LME
|
USD/tấn
|
26250,00
|
95,00
|
+0,36
|
6,06
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2645,00
|
-6,00
|
-0,23
|
3,73
|
Chì -Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
18570
|
-10
|
-0,05
|
1,20
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
32645,00
|
-455,00
|
-1,37
|
21,36
|
Thiếc -Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
1144
|
|
|
|
(T.H - Reuters)
|
|